CHƯƠNG VII: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT
BÀI 31 – TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ CHẤT DINH DƯỠNG Ở ĐỘNG VẬT
I. NHẬN BIẾT (6 câu)
Câu 1: Động vật thu nhận thức ăn từ môi trường ngoài chủ yếu thông qua hoạt động nào?
Trả lời:
Động vật thu nhận thức ăn từ môi trường ngoài chủ yếu thông qua hoạt động ăn và uống.
Câu 2: Trình bày con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người
Trả lời:
- Con người thu nhận thức ăn từ môi trường bên ngoài chủ yếu thông qua hoạt động ăn và uống.
- Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn như carbohydrate, protein, lipid,… cần được biến đổi thành các chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được nhờ hoạt động tiêu hóa trong ống tiêu hóa. Sau đó, các chất dinh dưỡng đơn giản này sẽ được hấp thụ vào máu.
- Các chất cặn bã còn lại không được cơ thể hấp thụ sẽ được thải ra ngoài dưới dạng phân qua hậu môn.
Câu 3: Nhu cầu sử dụng nước ở động vật như thế nào?
Trả lời:
Động vật cần nước để duy trì sự sống. Mỗi loài động vật có nhu cầu sử dụng nước khác nhau, phụ thuộc vào tuổi, đặc điểm sinh học, môi trường sống,…
Câu 4: Nhu cầu trao đổi nước ở người và động vật gồm mấy giai đoạn?
Trả lời:
Con đường trao đổi nước ở động vật và người gồm 3 giai đoạn: lấy vào, sử dụng, thải ra.
- Lấy vào: Đa số động vật và người lấy nước vào cơ thể qua thức ăn và nước uống. Sau khi được lấy vào cơ thể, nước được hấp thụ trực tiếp ở các bộ phận thuộc ống tiêu hóa (chủ yếu là ruột già) vào máu rồi vận chuyển tới các tế bào và các cơ quan trong cơ thể.
- Sử dụng: Ở tế bào và các cơ quan trong cơ thể, nước được sử dụng trong trao đổi chất và các hoạt động sống.
- Thải ra: Một lượng nước từ trong cơ thể sẽ được thải ra ngoài chủ yếu qua nước tiểu và mồ hôi.
Câu 5: Các chất dinh dưỡng ở động vật được vận chuyển như thế nào?
Trả lời:
- Ở động vật đơn bào chưa có hệ vận chuyển, các chất được trao đổi trực tiếp với môi trường qua thành cơ thể.
- Ở động vật đa bào, việc vận chuyển các chất trong cơ thể là do hệ tuần hoàn thực hiện: Các chất dinh dưỡng lấy từ hệ tiêu hóa và O2 lấy từ phổi được sử dụng để thực hiện quá trình trao đổi chất. Đồng thời, quá trình trao đổi chất tạo ra các sản phẩm thải, những chất này được vận chuyển tới phổi và cơ quan bài tiết để thải ra ngoài.
- Ở người, các chất được vận chuyển theo 2 vòng tuần hoàn:
- Vòng tuần hoàn nhỏ vận chuyển máu đỏ thẫm(máu nghèo O2) từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi tới phổi.Tại phổi, diễn ra quá trình trao đổi khí, máu nhận O2 và thải ra CO2 trở thành máu đỏ tươi theo tĩnh mạch phổi và trở về tâm nhĩ trái của tim.
- Vòng tuần hoàn lớn vận chuyển máu đỏ tươi (máu giàu O2) mang chất dinh dưỡng và O2 từ tâm thất trái tới các tế bào của cơ thể để thực hiện quá trình trao đổi chất. Tại các tế bào, máu nhận các chất bài tiết và CO2 trở thành máu đỏ thẫm và trở về tâm nhĩ phải của tim.
Câu 6: Nêu những nguy cơ khi thiếu hoặc thừa dinh dưỡng
Trả lời:
- Nếu cơ thể bị thiếu hụt một chất dinh dưỡng nào đó, cơ thể sẽ không hoạt động bình thường.
- Nếu cơ thể hấp thụ quá nhiều một số chất dinh dưỡng cũng gây ra những hậu quả không tốt.
II. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: Lấy ví dụ về nhu cầu nước ở các loài động vật khác nhau là khác nhau.
Trả lời:
Ví dụ: Một con voi cần uống từ 160 – 300 lít nước mỗi ngày, loài chuột nhảy Bắc Mỹ không cần uống nước mà lấy nước từ các loại hạt ăn hàng ngày.
Câu 2: Vì sao cần bổ sung nước mỗi ngày?
Trả lời:
Vì nước luôn có sự đào thải ra ngoài cơ thể nên việc bổ sung nước là rất quan trọng. Theo khuyến nghị năm 2012 của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trẻ em ở tuổi vị thành niên cần 40 mL nước/1 kg thể trọng mỗi ngày.
Câu 3: Lấy ví dụ về cơ thể khi thiếu chất dinh dưỡng.
Trả lời:
Ví dụ: thiếu protein sẽ không đủ nguyên liệu để cấu tạo nên tế bào; thiếu vitamin A sẽ mắc bệnh khô mắt,….
Câu 4: Lấy ví dụ về cơ thể khi thừa chất dinh dưỡng.
Trả lời:
Ví dụ: Ăn quá nhiều thức ăn chứa đường có thể dẫn đến sâu răng; ăn quá nhiều chất béo và carbohydrate dẫn đến béo phì có thể dẫn đến các bệnh như tiểu đường, tim mạch,…
III. VẬN DỤNG (4 câu)
Câu 1: Nêu một số tác nhân gây hại cho các cơ quan trong hệ tiêu hóa.
Trả lời:
Một số tác nhân gây hại cho các cơ quan trong hệ tiêu hóa: vi khuẩn, nấm trong thức ăn ôi thiu có thể gây ngộ độc thực phẩm; ấu trùng giun sán vào cơ thể thông qua thức ăn, nước uống có thể kí sinh trong ruột gây tắc ống mật, ống ruột và sử dụng một phần chất dinh dưỡng của cơ thể;…
Câu 2: Khi nào hoạt động tiêu hóa và hấp thụ bị kém hiệu quả?
Trả lời:
Hoạt động tiêu hóa và hấp thụ có thể kém hiệu quả do ăn uống không đúng cách như ăn vội vàng, nhai không kĩ, ăn không đúng giờ, khẩu phần ăn không hợp lí,…
Câu 3: Nêu một số biện pháp để đảm bảo vệ sinh ăn uống và hình thành các thói quen ăn uống đúng cách.
Trả lời:
- Ăn uống hợp vệ sinh;
- Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí;
- Ăn chậm, nhai kĩ; ăn đúng giờ, đúng bữa, hợp khẩu vị;
- Tạo bầu không khí vui vẻ thoải mái khi ăn;
- Sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lí;…
Câu 4: Kể tên một số bệnh do chế độ dinh dưỡng không lành mạnh và nêu tác hại của bệnh đó.
Trả lời:
- Suy dinh dưỡng: khiến tất cả các cơ quan giảm phát triển, thứ nhất là hệ cơ xương, ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao và tầm vóc của trẻ. Thứ hai là giảm phát triển trí não, chậm chạp, giảm học hỏi, tiếp thu, giao tiếp xã hội kém và khả năng làm việc thấp hơn khi trưởng thành.
- Béo phì: dễ mắc sỏi mật, chức năng gan suy giảm, ruột nhiễm mỡ. Chất béo dư thừa có thể gây hại hoặc khiến các mô sẹo phát triển dẫn đến xơ gan. Lượng mỡ tích tụ nhiều gây bệnh gan nhiễm mỡ. Bệnh thường không có triệu chứng, lâu dần dẫn đến suy gan.
- Tiểu đường (đái tháo đường) nếu không kiểm soát tốt đường huyết sẽ gây nhiều biến chứng tiểu đường nguy hiểm như: suy thận, suy tim, tổn thương võng mạc, nhiễm toan ceton, cắt bỏ bàn chân,…
- Tăng huyết áp: khiến tim làm việc nặng nề, mệt mỏi, áp lực tác động lên thành mạch máu lớn, làm tăng nguy cơ các bệnh tim mạch, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, mù lòa mắt…
IV. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1: Kể tên một số bệnh tiêu hóa thường gặp, nêu nguyên nhân và cách phòng tránh.
Trả lời:
Các bệnh tiêu hoá
Nguyên nhân
Cách phòng tránh
1. Viêm loét dạ dày
Vi khuẩn HP, thường xuyên sử dụng các loại thuốc giảm đau và kháng viêm, stress, ăn uống và sinh hoạt không điều độ, các nguyên nhân tự miễn, do hóa chất …
– Tạo thói quen sinh hoạt lành mạnh có giờ giấc khoa học.
– Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý
– Hạn chế làm việc quá sức, luôn giữ cho tinh thần được thư giãn, giảm căng thẳng
– Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/1 lần
2. Trào ngược dạ dày
Suy cơ thắt dưới thực quản, ứ đọng lại thức ăn tại dạ dày, áp lực ổ bụng tăng đột ngột, stress, ăn uống không lành mạnh, yếu tố bẩm sinh
3. Bệnh trĩ
Ngồi lâu trên bồn cầu, tiêu chảy hoặc táo bón mãn tính, giao hợp qua đường hậu môn, chế độ ăn ít chất xơ, bệnh trĩ gia tăng theo tuổi vì cấu trúc mô nâng đỡ các tĩnh mạch ở trực tràng và hậu môn bị trở nên lỏng lẻo và nhão dần.
4. Viêm đại tràng
Ngộ độc thức ăn, dị ứng thức ăn, không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, chế độ sinh hoạt hằng ngày không lành mạnh
5. Sỏi thận
Uống ít nước; yếu tố bẩm sinh; bệnh nhân bị phì đại tiền liệt tuyến, u xơ, chấn thương nặng không thể đi lại mà chỉ nằm một chỗ; bị nhiễm trùng vùng sinh dục; chế độ ăn uống nhiều oxalate, canxi.
Câu 2: Cơ thể người cần ăn đủ các nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu nào, nêu vai trò và lấy ví dụ cho từng nhóm?
Trả lời:
Để duy trì sức khỏe ở mức tốt nhất, mọi người cần tiêu thụ 6 chất dinh dưỡng cần thiết từ nguồn thực phẩm bao gồm vitamin, khoáng chất, protein, chất béo, nước và carbohydrate:
- Vitamin là chất dinh dưỡng quan trọng để phòng ngừa bệnh tật, hỗ trợ các chức năng cơ thể, bao gồm 13 loại vitamin thiết yếu. Vitamin có chủ yếu trong các loại rau và trái cây
- Protein là hợp chất quan trọng để cấu tạo các cơ quan, cơ bắp, da và hormone, góp phần duy trì hoạt động của các tế bào và mô trong cơ thể cũng như sửa chữa nó khi gặp vấn đề. Protein có nhiều trong cá và loại hải sản khác, đậu và các loại đậu, trứng, các sản phẩm từ sữa, đậu nành, quả hạch, một số loại ngũ cốc, bao gồm cả hạt diêm mạch.
- Carbohydrate đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho các bộ phận của cơ thể, đặc biệt là đối với hoạt động của hệ thần kinh trung ương và não. Có nhiều trong ngũ cốc nguyên hạt, đậu, rau và trái cây giàu chất xơ
- Chất béo cung cấp nguồn năng lượng cần thiết cho cơ thể, có nhiều trong quả bơ, phô mai, các loại hạt, cá và dầu thực vật (oliu, dầu dừa).
- Khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và duy trì các chức năng của cơ quan, giúp xương và răng chắc khỏe, điều hòa các quá trình trao đổi chất đồng thời cân bằng lượng nước trong cơ thể. Chủ yếu ở quả hạch, rau họ cải, trứng, ca cao, thịt nội tạng,…
- Nước cần thiết cho mọi hoạt động sống của cơ thể.