Huyết áp cao (Tăng huyết áp)

bởi

trong

Tim của bạn bơm máu qua một mạng lưới các động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Máu di chuyển sẽ đẩy vào thành động mạch và lực này được đo và gọi bằng huyết áp.

Huyết áp cao gây ra do việc thắt chặt các động mạch rất nhỏ gọi là tiểu động mạch. Các tiểu động mạch điều chỉnh lưu lượng máu khắp cơ thể bạn. Khi các tiểu động mạch này thắt chặt (hoặc co lại), tim của bạn phải làm việc nhiều hơn để bơm máu qua không gian nhỏ hơn và do đó áp suất bên trong các mạch tăng lên.

Huyết áp cao có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn theo bốn cách chính:

  • Xơ cứng động mạch. Áp lực bên trong động mạch của bạn có thể làm cho các cơ bao phủ thành động mạch dày lên, do đó làm hẹp lối đi. Đau tim hoặc đột quỵ có thể xảy ra nếu một cục máu đông chặn dòng máu đến tim hoặc não của bạn.

Hầu hết những người bị huyết áp cao không có triệu chứng. Trong một số trường hợp, những người bị huyết áp cao có thể có cảm giác đập thình thịch ở đầu hoặc ngực, cảm giác quay cuồng hoặc chóng mặt hoặc các dấu hiệu khác. Vì không có triệu chứng, những người bị huyết áp cao có thể sống nhiều năm mà không biết mình mắc bệnh.

Huyết áp cao được chẩn đoán như thế nào?

Đi khám bác sĩ là cách duy nhất để biết bạn có bị huyết áp cao hay không. Bạn nên khám sức khỏe tổng quát bao gồm xem xét tiền sử bệnh của gia đình bạn. Bác sĩ sẽ đo huyết áp cho bạn vài lần bằng một thiết bị gọi là máy đo huyết áp và thực hiện một số xét nghiệm thông thường.

Bác sĩ cũng có thể sử dụng một thiết bị gọi là kính soi đáy mắt để quan sát các mạch máu trong mắt bạn. Các bác sĩ có thể xem liệu các mạch này có dày lên, thu hẹp hoặc vỡ ra hay không, đây có thể là dấu hiệu của huyết áp cao. Bác sĩ cũng sẽ sử dụng ống nghe để nghe tim và âm thanh của máu chảy qua động mạch. Trong một số trường hợp, có thể cần chụp X-quang ngực và điện tâm đồ.

Chỉ số huyết áp

Chỉ số huyết áp đo hai phần của huyết áp: huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Huyết áp tâm thu là lực của dòng máu chảy qua động mạch khi tim đập. Huyết áp tâm trương là lực của dòng máu chảy trong mạch máu khi tim nghỉ giữa các nhịp đập.

Chỉ số huyết áp đo cả lực tâm thu và lực tâm trương, với huyết áp tâm thu được ghi ở trước. Các con số cho biết huyết áp của bạn tính bằng đơn vị milimét thủy ngân (mm Hg)—áp suất bên trong động mạch của bạn cao đến mức để có thể nâng cột thủy ngân lên. Ví dụ: chỉ số 120/80 mm Hg có nghĩa là huyết áp tâm thu là 120 mm Hg và huyết áp tâm trương là 80 mm Hg.

Hầu hết các bác sĩ không đưa ra chẩn đoán cuối cùng về bệnh huyết áp cao cho đến khi họ đo huyết áp của bạn vài lần (ít nhất 2 lần đo huyết áp vào 3 ngày khác nhau).