Tự tình

bởi

trong

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– Theo tài liệu lưu truyền, Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng bà chủ yếu sống ở kinh thành Thăng Long.

– Hồ Xuân Hương có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây có tên là Cố Nguyệt Đường.

– Bà từng đi nhiều nơi và quen biết với nhiều danh sĩ nổi tiếng (trong đó có cả Nguyễn Du).

– Cuộc đời của Hồ Xuân Hương từng trải qua nhiều cuộc tình ngang trái, thường rơi vào cảnh ngộ éo le (làm vợ lẽ).

– Các tác phẩm của bà chủ yếu bao gồm thơ Nôm và thơ chữ Hán. Theo các nhà nghiên cứu, hiện nay còn khoảng 40 bài thơ được tương truyền là của Hồ Xuân Hương.

– Các sáng tác của bà đa phần đều viết về phụ nữ với tiếng nói thương cảm, cũng như sự khẳng định đề cao khát vọng của họ.

– Hồ Xuân Hương từng được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.

– Một số bài thơ nổi tiếng như: Bánh trôi nước, Khóc Tổng Cóc, Không chồng mà chửa, Quả mít…

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác

  • Tự tình (I, II, III) là chùm ba bài thơ của Hồ Xuân Hương.
  • Chùm thơ “Tự tình” bộc lộ những nỗi niềm sầu tủi, cay đắng của chính nhà thơ.
  • Bài thơ trong SGK là bài “Tự tình II”.

b. Thể thơ

Cả ba bài thơ đều được viết theo thể thất ngôn bát cú.

c. Bố cục

– Cả ba bài thơ đều được bố cục theo kết cấu: Đề – Thực – Luận – Kết.

– Bố cục của bài thơ Tự tình II:

  • Hai câu đề: Nỗi niềm cô đơn của nhà thơ.
  • Hai câu thực: Cảnh ngộ chua xót trong thực tại.
  • Hai câu luận: Thái độ phản kháng của nhà thơ.
  • Hai câu kết: Sự chán chường trước thực tại không thể thay đổi.

    II. Trả lời câu hỏi

    Câu 1: Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào?

    – Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn: nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã.

    – Không gian: “văng vẳng”: Không gian rộng lớn nhưng tĩnh lặng, vắng vẻ.

    – Tâm trạng: Bẽ bàng, tủi hờn trước nỗi cô đơn, trống vắng trước số phận bất hạnh.

    Câu 2: Hình tượng thiên nhiên trong câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?

    – Biện pháp tu từ đảo ngữ: vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) đứng trước chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn).

    – Đảo trật tự từ: danh từ trung tâm (rêu, đá) đứng trước các từ chỉ loại, chỉ lượng (từng đám, mấy hòn).

    – Các động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc.

    ⇒ Hình ảnh thiên nhiên sinh động, tràn đầy sức sống mãnh liệt. Từ đó, tác giả đã bộc lộ tâm trạng phẫn uất của con người.

    Câu 3: Hai câu thơ kết nói lên tâm trạng gì của tác giả?

    – Hai câu thơ kết bộc lộ tâm trạng buồn tủi, chán trường:

    • “Ngán”: tâm trạng chán chường trước cảnh đời éo le, bạc bẽo.
    • “Mảnh tình san sẻ”: mảnh tình vốn đã nhỏ bé, không được trọn vẹn nhưng lại phải san sẻ.
    • Từ “lại” thứ nhất có nghĩa là thêm lần nữa, từ “lại” thứ hai nghĩa là sự trở lại kết hợp với cụm từ “lại lại” chỉ sự chảy trôi của thời gian.
    • “Tí con con”: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn.

    Câu 4: Bài thơ vừa nói lên bi kịch vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh chị hãy phân tích điều đó.

    – Bi kịch: Bi kịch của tuổi xuân, của duyên phận. Tuổi xuân qua đi, nhưng duyên phận thì cứ mãi lỡ làng.

    – Khát vọng: Khát khao hạnh phúc vẫn muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã của con tạo.

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Nỗi niềm cô đơn của nhà thơ

– Câu 1:

  • Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn: nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã.
  • Không gian: “văng vẳng”: Không gian rộng lớn nhưng tĩnh lặng, vắng vẻ.

⇒ Con người trở nên nhỏ bé, cô đơn dễ chất chứa những nỗi niềm tâm trạng.

– Câu 2: Diễn tả trực tiếp nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng từ ngữ gây ấn tượng mạnh:

  • Từ “trơ” được nhấn mạnh: Nỗi đau, hoàn cảnh “trơ trọi”, tủi hờn. Đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, đối đầu với những bất công ngang trái.
  • Hai chữ “hồng nhan” được đặt cạnh danh từ chỉ đơn vị “cái” gợi lên sự bạc bẽo, bất hạnh của kiếp phụ nữ.

⇒ Bi kịch người phụ nữ trong xã hội xưa.

2. Cảnh ngộ chua xót trong thực tại

– Câu 3: Hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa:

  • Chén rượu hương đưa: mượn rượu để giải sầu.
  • Say lại tỉnh: gợi vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vương vít cũng nhanh tàn, để lại sự rã rời.

⇒ Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của số phận.

– Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn ê chề

  • Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn hay cũng chính là tuổi xuân đã trôi qua.
  • Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy, cho thấy sự muộn màng dở dang của con người.

⇒ Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.

3. Thái độ phản kháng của nhà thơ

– Khung cảnh thiên nhiên:

  • Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu.
  • Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”.
  • Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh.

⇒ Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người.

4. Sự chán chường trước thực tại không thể thay đổi

– Câu 7:

  • “Ngán”: chán nản, ngán ngẩm
  • “Xuân đi xuân lại lại”: “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, hay là tuổi xuân.

⇒ Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại.

– Câu 8:

  • “Mảnh tình san sẻ”: mảnh tình vốn đã nhỏ bé, không được trọn vẹn nhưng lại phải san sẻ.
  • “Tí con con”: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn.

⇒ Nỗi xót xa, đau đớn trước cảnh ngộ chung chồng.

IV. Luyện tập

Gợi ý:

– Giống nhau:

  • Thể thơ: Thơ Nôm Đường luật
  • Lời tự bạch của Hồ Xuân Hương.
  • Tài năng sử dụng từ ngữ độc đáo, sử dụng các biện pháp tu từ…- Khác nhau:

– Bài I: Thái độ phản kháng, thách đố với duyên phận; Cảm xúc của tác giả trước duyên phận hẩm hiu, nhiều mất mát.

– Bài II: Thái độ phản kháng nhưng có phần chán chường trước số phận; Cảm xúc buồn bã, cô đơn cùng khao khát thoát ra khỏi cuộc sống thực tại.